Tính năng High Availability mới của Exchange Server 2010

Nếu bạn đã từng sử dụng những tính năng high availability [1] của Exchange 2007, bạn chắc hẳn bạn cũng biết rằng việc triển khai HA cho một hệ thống là điều cực kỳ phức tạp. Ví dụ: nếu bạn muốn tạo Cluster [i] cho một mailbox server, bạn phải tạo cluster trên cấp độ hệ điều hành trước sau đó mới cấu hình các thông số cluster trên Exchange Server 2007. Và lúc này hệ thống chỉ cluster được máy chủ đóng vai trò làm mailbox server mà thôi. Còn nếu ban đầu bạn chỉ tạo một mailbox server mà không phải là cluster, sau đó bạn có ý định chuyển sang dùng cluster thì bạn không thể thực hiện được. Thay vào đó, bạn phải thiết lập một cụm cluster mailbox server mới và di chuyển toàn bộ mailbox từ server cũ sang cụm server mới này.

 

Mô hình HA của Exchange 2007

Exchange 2010 đã cải tiến các chức năng về High Availability. Bạn sẽ không cần phải cluster các máy chủ mailbox ngay tại thời điểm triển khai. Thực tế, Exchange 2010 thực hiện các hoạt động liên quan đến cluster hoàn toàn khác.

Một tính năng mới – được gọi là triển khai bổ sung theo nhu cầu – cho phép bạn triển khai trung tâm dữ liệu dự phòng (site resillience) và tính năng sẵn sàng cao (HA) cho hệ thống Exchange dựa trên nhu cầu thực tế. Hơn nữa, bạn có thể thiết lập hệ thống Exchange 2010 thực hiện việc failover (hoặc switchover) ở cấp độ database thay vì ở cấp độ server mặc dù việc failover (hoặc switchover) ở cấp độ server vẫn được duy trì trong Exchange 2010.

Exchange Server 2007 cho phép bạn lưu trữ lên đến 50 database trong một mailbox server. Nếu 1 trong những database này bị sự cố thì bạn phải tiến hành xử lý lỗi failover toàn bộ sang một server khác cho dù 49 database còn lại vẫn đang hoạt động bình thường.

Trong khi đó Exchange 2010, failover và switchover được thực hiện trên cấp độ database. Nếu một database bị sự cố, bạn có thể kích hoạt database đã được sao chép dự phòng (replica) trên một server khác mà không hề làm ảnh hưởng đến hoạt động trao đổi thông tin trên các database khác đang được lưu trữ trên server này.

Hình minh họa kiến trúc HA của Exchange 2010

Nhờ việc kiến trúc lại mô hình cluster trong Exchange 2010, Microsoft cho phép cải tiến tính mở rộng hệ thống Exchange Server 2010 được tốt hơn. Giờ đây, thay vì chỉ bị giới hạn lưu trữ tối đa 50 database trên một server thì 1 mailbox server có thể lưu trữ lên đến 100 database.

Exchange 2010 cũng cải tiến được qui mô của hệ thống cluster. Mô hình Cluster Continuous Replication (CCR) trong Exchange 2007 chỉ cho phép tạo ra 2 bản sao cho 1 database – trong đó 1 bản active và 1 bản passive. Ngược lại, mô hình cluster của Exchange 2010 cho phép tạo lên đến 16 bản sao cho 1 database – 1 bản active và 15 bản passive.

Nhưng chắc hẳn bạn sẽ đặt ra câu hỏi. Vậy có cần tạo đến 16 bản sao cho một database không? Hầu hết các tổ chức sẽ không cần tạo ra một cluster quá lớn như vậy. điều này hoàn toàn tùy thuộc vào quy mô hoạt động và nhu cầu bảo vệ dữ liệu của từng đơn vị khác nhau. Khi doanh nghiệp phát triển và đòi hỏi độ an toàn cao hơn chắc chắn bạn sẽ có những nhu cầu cluster lớn. Một hệ thống sẵn sàng cho việc mở rộng sẽ tạo cho bạn sự thoải mái trong lộ trình triển khai lâu dài.

Thêm vào đó, mail database cũng sẽ không còn bị dính chặt vào 1 server cụ thể. Exchange 2010 giúp bạn dễ dàng di chuyển 1 database đang active từ server này sang server khác. Do đó, bạn cũng sẽ không còn những server hoạt động theo dạng chỉ để lưu trữ những bản sao database ở dạng passive. Trong thực tế, Microsoft khuyến cáo rằng những tổ chức lớn cần chia nhỏ các bản sao database đang active trên nhiều mailbox server khác nhau hơn là chỉ có 1 server duy nhất và chứa tất cả các active database và những server khác chỉ chứa những database passive.

Đây là một số thông tin quan trọng liên quan đến cơ chế HA mới của Exchange 2010, thông tin có thể sẽ rất hữu ích cho các tổ chức đang dự kiến chuyển đổi, nâng cấp lên phiên bản mới này và cũng cần thiết phải xem xét lại sự ảnh hưởng liên quan đến cơ chế backup cho Exchange Server.


[1] HA – High Availability : là việc xây dựng một hệ thống đảm bảo độ sẵn sàng cao. Đảm bảo hệ thống luôn luôn hoạt động cho dù có những sự cố xảy ra cho phần cứng hoặc phần mềm, do nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan.


[i] Cluster: là một hệ thống gồm nhiều máy chủ được cài đặt và cấu hình hoạt động cùng nhau với nhau nhằm mục tiêu đảm bảo tính liên tục của một hệ thống

Trả lời